Thành Tiền | 0đ |
---|---|
Tổng Tiền | 0đ |
Đôi nét về cây lúa và hạt gạo. Lúa là cây lương thực cổ xưa nhất trên trái đất, hiện đang nuôi sống già nửa nhân loại. Việt Nam là trung tâm xuất hiện nghề trồng lúa đầu tiên, sau đó cây lúa mới lan sang Trung Quốc, Ấn Độ và các nước khác.
- Đôi nét về cây lúa và hạt gạo . Lúa là cây lương thực cổ xưa nhất trên trái đất, hiện đang nuôi sống già nửa nhân loại. Việt Nam là trung tâm xuất hiện nghề trồng lúa đầu tiên, sau đó cây lúa mới lan sang Trung Quốc, Ấn Độ và các nước khác.
- Ở Việt Nam, đất trồng lúa chiếm gần 80% diện tích nông nghiệp. Đó là tỷ lệ cao nhất so với tất cả các nước có trồng lúa trên thế giới.
- Đời sống cây lúa có những nét rất đặc biệt: Dưới thì nước (Âm), trên thì nắng (Dương), đến khi trổ bông lúa chỉ phơi mao vào giờ Ngọ (cực Dương) và giờ Tý (thịnh Âm), để hấp thụ đầy đủ Âm - Dương của trời đất trước khi ngậm sữa thành hạt. Hạt gạo là sự hóa thân của Âm - Dương trời đất để nuôi sống con người.
+ Ngoài cùng là vỏ trấu.
+ Đến lớp vỏ cám chứa 8 - 10% đạm, 9 - 10% khoảng.
+ Trong vỏ cám là mầm và hạt gạo.
1- Mầm: Ở đầu một bên của hạt gạo, chứa nhiều enzyme, đặc biệt là amylase và các axít amin, trong đó quan trọng nhất la Thiamin.
2- Hạt gạo: Có thành phân chủ yếu là tinh bột và các chất dinh dưỡng khác
Từ lâu nay loài người đã quen ăn cơm gạo xát trắng (bỏ vỏ cam) vì cảm thấy ngon, dễ nuốt, lại có vẻ “sang trọng”, mà chẳng mấy ai nghĩ đến tính bổ dưỡng của hạt gạo nguyên ven, hoặc có biết thì cũng không thắng nổi sự khoái khẩu.
- Những phân tích gần đây cho thấy hạt gạo lứt ngoài thành phần của hạt gạo trắng, lớp vỏ cám còn chứa không những đầy đủ các chất dinh dưỡng chủ yếu như đạm, bột, béo... mà còn có nhiều loại vitamin và đủ các chất khoáng, các loại axít amin quan trọng, chất xơ và nhiều chất khác... Điều đó nói lên tính ưu việt trong bổ dưỡng, phòng và chữa bệnh của gạo lứt.
- Nếu ăn thuần gạo trắng do thiếu các chất quan trọng nằm ở vỏ cám sẽ dễ sinh bệnh. Bảng dưới đây nói rõ điều này. Không những chỉ có gạo xát trắng mà cả mì trắng đường trắng cũng bị mất phẩm chất tương tự.
- Theo phân tích của Lê Doãn Diên, trong thành phần đạm của gạo lứt có nhiều axít amin, đặc biệt có đầy đủ cả 9 loại axít amin không thay thế. Về tác dụng phòng và chữa bệnh của gạo, đặc biệt gạo lứt, thì Đông, thì Tây, Kim, Cổ đã ghi nhận như sau:
Đông Y học cổ truyền quan niệm, gạo tẻ lứt điều hòa năm tạng, bổ tỳ vị, bổ phế khí, ích thận tinh, mạnh tâm trí, cứng gần xương, làm cường tráng thân thể... Gạo nếp lứt có tác dụng bổ phổi, kiện tỳ vị, chống mệt mỏi, chữa chứng đau bụng lạnh, lỵ, tả... Nước gạo nếp lứt rang có tác dụng giải nhiệt, giải khát.
- Danh y Tuệ Tĩnh đã sử dụng cây lúa từ gốc rễ đến lá, bông, từ lúc nảy mầm đến khi ra bông kết hạt, từ khi cây còn xanh tươi, đến lúc chỉ còn gốc rạ, tro tàn... để phòng và chữa bệnh.
Người phương Đông xưa cho rằng ăn lúa gạo thì trong mình Âm - Dương, khí huyết điều hòa, tính tình hòa nhã, điềm đạm, thích hòa thuận, mến hòa khí...
- Theo Tây y, ăn gạo lứt bổ mắt, giải nhiệt, giải khát, giảm đau thần kinh, làm dịu mọi phiền não, lo âu. Gạo tẻ lứt còn ngăn chặn sự xuất tiết của dạ dày, ruột. Gạo nếp lứt bố lách, phổi, giúp dạ dày tiêu hóa tốt những thức ăn khó tiêu.
- Có lẽ vì thế những khi giỗ Tết, liên hoan... ăn nhiều thịt cá và những thức ăn khó tiêu, mâm cỗ thường có món xôi nếp. Gạo nếp lứt còn có tác dụng kích thích bài tiết độc tố trong cơ thể, rất tốt để bổ dưỡng và khi bị động thai, chảy máu cam...
- Từ những điều trình bày trên đây, ta thấy: Không thể có một loại cây lương thực nào, một dược liệu nào có đầy đủ tính chất bổ dưỡng và phù hợp với con người bằng cây lúa, hạt gạo.
=> Vì vậy, từ thời sơ khai, người phương Đông đã coi hạt gạo là “Thượng Đế”, nhân dân ta coi hạt gạo là “Ngọc thực", quả là xứng đáng!.
CÁC CHẤT |
GẠO LỨT (mg) |
GẠO TRẮNG (mg) |
TÁC DỤNG |
CÁC CHẤT CHỦ YẾU |
|||
Chất đạm |
7.190 |
5.470 |
Tạo các tổ chức mới, nhất là trẻ nhỏ đang trong thời kỳ phát triển. Tạo tế bào mới thay tế bào già cỗi. Thiếu đạm thì người ốm yếu, sức đề kháng kém |
Chất béo |
30.200 |
600 |
Chống huyết áp cao, giảm cholesterol trong máu và hạ huyết áp |
Chất đường bột |
70.520 |
65.400 |
Giúp cơ thể sinh trưởng, phát triển, giảm sự biến hóa của chất béo và chất đạm |
CÁC LOẠI VITAMIN |
|||
Vitamin B1 |
500.12 |
500 |
Bổ thần kinh Thiếu sẽ bị tê phù |
Vitamin B2 |
60 |
33 |
Làm đẹp người Thiếu sẽ ngưng trưởng thành, viêm nhiễm môi miệng. |
Vitamin B6 |
620 |
37 |
Chữa bệnh viêm ngoài da, xơ cứng động mạch, có nhiều trong mầm gạo |
Vitamin B12 |
0,0005 |
0,0006 |
Tham gia các quá trình sinh hóa, chuyển hóa các chất đường, béo, đạm. Tác dụng tạo mẫu và có hiệu lực đối với các biến loạn của thương tổn, chấn thương thần kinh. |
Vitamin B15 |
0,13 |
(vết) |
Chống xơ vữa động mạch, giảm cholesterol |
Tiền Vitamin A |
(+) |
(-) |
Cần cho sự phát triển của xương và các tổ chức khác. Làm tinh mắt.
Thiếu thì khô mắt, quáng gà, xương ngừng phát triển |
Tiền Vitamin C |
35-36 |
11-37 |
Giữ cho cơ thể khỏe mạnh, dai sức, chống nhiễm trùng, làm lành vết thương, chữa chảy máu |
Vitamin E |
(+) |
(+) |
Làm cơ thể trẻ lại, sung sức, chữa ung thư. Thiếu thì khó có thai, tinh lực kém |
Vitamin K |
10.000 |
1.000 |
Cần cho phụ nữ sinh đẻ, làm trong sạch huyết Thiếu thì chậm đông máu |
Cholin |
1.124 |
590 |
Chữa đau thận, thiếu thì xơ cứng động mạch, huyết áp cao |
CÁC CHẤT KHOÁNG |
|||
Kali |
1.240 |
340 |
Cần cho tế bào và tuần hoàn máu Kali giảm gây trụy tim mạch |
Natri |
275 |
158 |
Lượng natri và kali trong thức ăn là yếu tố then chốt tạo sinh khi giúp thần kinh nhạy bén với những kích thích và giúp các xung động thần kinh tỏa ra toàn thân, làm co cơ, kể cả cơ tim, duy trì cân bằng điện giải trong cơ thể |
Canxi |
21 |
17 |
Cần cho răng và xương. Thiếu thì còi xương chậm lớn dễ bị mềm xương, rụng răng, khó cầm máu |
Photpho |
325 |
186 |
Bồi bổ thần kinh, liên kết với canxi để cấu tạo răng, xương |
Magiê |
75 |
60 |
Đẩy mạnh sự phát triển cơ thể |
Selen |
(+) |
(-) |
Ngăn cản ung thư, làm mạnh tim |
Chất xơ |
1.000 |
300 |
Kích thích nhu động ruột, nhuận tràng |
CÁC LOẠI AXÍT |
|||
A nicotinic |
4.000 |
1.000 |
Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, viêm đại tràng, miệng, phổi, nhức đầu, tiêu chảy |
A pholic |
20 |
16 |
Chữa bạch huyết, u nhọt ác tính Thiếu thì gây thiếu máu |
A panto- neic |
1.520 |
750 |
Làm cho vỏ não tốt lên, đẩy mạnh sự trưởng thành cơ thể Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, loét dạ dày, thiếu máu, thấp khớp, bạch huyết, u nhọt ác tính |
A phitin |
240 |
15 |
Tăng nhu động ruột và dạ dày, đào thải chất độc qua đường bài tiết |
A para- aminoben- zoic |
32 |
14 |
Làm trẻ người, thanh thoát, tiêu đờm, chữa hen suyễn |
CÁC CHẤT KHÁC |
|||
Biotin |
12 |
5 |
Thiếu thì viêm dạ dày, rụng tóc, đi lại khó khăn |
Inositon |
111.400 |
11.000 |
Giúp nhu động dạ dày hoạt động bình thường |
Naimin |
(+) |
(-) |
Phòng loét dạ dày mãn tính |
Glutathion |
(+) |
(-) |
Phòng chống bụi phóng xạ |
Hormon |
(+) |
(-) |
Chữa thần kinh mất tự chủ, không nhịn tiểu tiểu được |
Enzim |
(+) |
(-) |
Đẩy mạnh hoạt tính tế bào |
Gamoelisa |
(+) |
(-) |
Điều khiển chức năng thần kinh trung ương |